Bạn có thể mua sản phẩm tại đây:
NANO CURCUMIN AN CUNG TRÚC HOÀN TINH DẦU NGẢI
Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phỏi biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Nam giới mắc nhiều hơn nữ, chiếm tỉ lệ khoảng 4/5 tổng ố bệnh nhân. Tuổi mắc thường từ 20-40. Song loét có thể gặp ở người trên 70 và trẻ em dưới 1 tuổi. Loát tá tràng thường gặp nhiều hơn loét dạ dày (tỉ lệ 3/1 hoặc 4/1).
Nội Dung Chính
Giải phẫu bệnh:
Vị trí ổ loét:
- Hay gặp nhất là ở bờ cong nhỏ, hang vị và môn vị dạ dày, hành tá tràng. Hiếm gặp ở tâm vị, bờ cong lớn.
Số lượng:
- Đa số chỉ có một ổ loét, song có thể có 2-3 ổ loét.
Kích thước:
- Ổ loét hình tròn hoặc bầu dục, đa số đường kính dưới 2cm.
Cơ chế sinh bệnh:
Có nhiều thuyết được đưa ra để cắt nghĩa có chế sinh bệnh của loét dạ dày tá tràng.
- Thuyết được nhiều người công nhận hiện nay là sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày (gồm lớp chất nhầy, lớp các tế bào biểu mô và sự tuần hoàn cục bộ của niêm mạc) với các yếu tố tấn công (gồm acid chlorhydric, pepsin, các yếu tốt thần kinh và mộ số thuốc như Aspirin, Corticoid). Mọi nguyên nhân làm cho yếu tố bảo vệ giảm sút hoặc yếu tốt tấn công tăng lên có thể đưa đến ổ loét.
- Gần đây, người ta đã phát hiện ra vai trò của Helicobacter Pylori, một xoắn khuẩn Gram âm, trong bệnh sinh của viêm và loét dạ dày tá tràng, nhất là trong loét tá tràng tái phát.
Các yếu tốt thuận lợi:
- Stess tâm lý
- Rối loạn nội tiết
- Rối loạn nhịp điệu và tính chất thức ăn: bữa ăn không đúng giờ, ăn nhiều vị chua cay, lạm dụng rượu và thuốc lá.
- Đặc điểm về thể trạng, di truyền, trong đó có sự tăng số lượng của tế bào bìa mang tính chất gia đình
- Ảnh hưởng của môi trường sống: Thời tiết, độ ẩm, nhiệt độ…
Triệu chứng:
1/ Lâm sàng:
Loét dạ dày:
thường gặp ở người trung niên, nam gặp nhiều hơn nữ. Tổn thương khu trí ở bờ cong nhỏ hoặc hang vị có thể cả tâm vị và môn vị.
- Triệu chứng chính là đau: Đau có tính chất chu kỳ từng đợt, đau ngay sau khi ăn hoặc sau khi ăn 15-30 phút có khi 2-3 giờ tuỳ thuộc vào vị trí ổ loét.
- Rối loạn định dinh dưỡng ở dạ dày: Ợ hơi, nấc, bồn nôn
- Rối loạn tiêu hoá: bụng chướng hơi, táo bón hoặc đau khung đại tràng
- Rối loạn thần kinh thực vật ở ruột: trướng hơi, ợ hơi, táo bón do rối loạn vận đọng ruột.
- Thăm khám cơ bụng trong cơn đau có thể thấy: co cứng cơ bụng ở vùng thượng vị, ấn vào vùng này bệnh nhân thấy đau tăng. Ngoài cơn đau hầu như không thấy triệu chứng gì.
Loét tá tràng:
Có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở nam giới trẻ 18-40 tuổi.
- Triệu chứng: đau bụng vào lúc đói (sau ăn từ 2-3 giờ hoặc đau vào ban đêm). Tính chất đau và cường độ đau thay đổi, từ âm ỉ đến cơn dữ dội, đau mạng tính chất chu kỳ rõ rệt theo thời gian trong ngày và theo mùa trong năm. Đau rát bỏng, nóng ở vùng thượng vị lệch sang phải là triệu chứng sớm của bệnh.
- Nôn và buồn nôn cả lúc đói
- Ợ chua trong thời kỳ tiến triển, người bệnh thấy cồn cào, ăn vào lúc chút dễ rối loạn vận động ruột.
- Thăm khám bụng trong cơn đau có thể thấy co cứng tại vùng thượng vị, tăng cảm giác đau khi ta sờ nắn.
2/ Triệu chứng cận lâm sàng:
Chụp X quang dạ dày – tá tràng:
Cho bệnh nhân uống Barit chụp ở tư thế và vị trí khác nhau của dạ dày. Đây là thăm dò chức năng gián tiếp tìm các ổ đọng thuốc trân các phim tổn thương phải được tồn tại trên fim ép mới có giá trị chuẩn đoán.
Soi dạ dày bằng ống soi mềm rất có giá trị để chuẩn đoán:
Quan sát bằng mắt trong trường hợp nghi ngờ có thể sinh thiết làm xét nghiệm giải phẫu bệnh học.
Chuẩn đoán:
Chuẩn đoán xác định dựa vào:
- Triệu chứng lâm sàng: đau bụng có tính chất chu kỳ kèm theo có ruối loạn như: Ợ hơi, ợ chua, nôn và buồn nôn.
- Triệu chứng cận lâm sàng:
- + X quang: tìm ổ đọng thuốc trên các phim
- + Nội soi dạ dày tá tràng để xác định ổ loét
- + Sinh thiết để xác định giải phẫu bệnh.
Chuẩn đoán phân biệt:
- Viêm túi mật
- Viêm tiểu tràng và đại tràng
Biến chứng:
- Chảy máu dạ dày tá tràng: là biến chứng hay gặp, nhất là loét tá tràng
- Thủng ổ loét
- Hạp môn vị
- Ung thư hoá: hay gặp ở loét bờ cong nhỏ và loét môn vị
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị:
- Làm giảm acid-pepsin bằng thuốc ức chế bài tiết hoặc thuốc trung hoà acid.
- Tăng cường các yếu tố bảo vệ niêm mạc bằng thuốc tạo màng che phủ, bằng bó ổ loét, kích thích sự tái sinh của tế bào niêm mạc dạ dày.
- Diệt trừ HP
- Điều trị hỗ trợ, nâng đỡ sức khoẻ bệnh nhân.
Điều trị cụ thể:
Điều trị nội khoa:
- Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn HP: Amoxycilin 0,5g x 4 viên/ngày – Metronidazon 0,25g x 4 viên/ngày.
- Thuốc kháng thụ thể H2 histamin: cimetidin 200mg x 5 viên/ngày chia 4 lần, 3 lần mỗi lẫn 1 viên sau bữa ăn và 2 viên trước khi ngủ. Liều tấn cong 4-6 tuần , tác dụng làm kìm hãm sự tạo HCI. Sau dùng liều duy trì với với liều giảm nửa trong nhiều tháng.
Một số thuốc cùng nhóm: Ranitidin, Nizatidin, Famotidin…
- Thuốc ức chế H+, K+ ở màng tế bào bó ổ loét: Omeprazole cố tác dụng ức chế ngày chia 2 lần vào bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Điều trị ngoại khoa:
Được chỉ định trong những những trường hợp như sau:
- Thủng dạ dày, hẹp môn vị
- Chảy máu tái phát nhiều lần, hoặc chảy máu nặng điều trị nội khoa không cầm.
- Loét ác tính
- Loét đã được điều trị nội khoa đúng phương pháp trong một thời gian không khỏi, bệnh nhân vẫn đau nhiều.
Chảy máu dạ dày tá tràng:
Cách phát hiện:
- Đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn
- Nôn ra máu, ỉa phân đen
- Da xanh, niêm mạc nhợt, mạch nhanh, huyết áp tụt
Xử trí:
- Để bệnh nhân nằm nghỉ, đầu nghiên, không kê gối
- Chườm lạnh vùng thượng vị, cho uống sữa, ăn cháo lạnh
- Tiêm thuốc cầm máu, trợ tim trợ sức, chuyển lên tuyến trên nếu mất máu nhiều.
Thủng ổ loét:
Cách phát hiện
- Bệnh nhân đau bụng dữ dội như dao dâm, gập người hoặc nằm co chân
- Da xanh tái, vã mồ hôi
Khám thấy:
- Phản ứng thành bụng, bụng cứng như gỗ
- Chụp ổ bụng không chuẩn bị thấy hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.
Xử trí:
- Chuyển mổ cấp cứu
Hẹp môn vị
Cách phát hiện
- Ăn vào nôn ra, nôn ra thức ăn của bữa trước
- Người gầy, bụng lõm lòng thuyền
- Lắc bụng thấy óc ách
Xử trí:
- Bồi dưỡng tăng cường sức khoẻ
- Mổ phiên (mổ theo lịch định trước)
Ung thư hoá:
Hay gặp ở loét bờ cong nhỏ và loét môn vị.
- Cách phá hiện: Khi nội soi thường kết hợp sinh thiết, xét nghiệm tế bào để tìm tế bào K.
- Xử trí: Nếu phát hiện sớm; mổ kịp thời cắt bỏ khối u. Điều trị bằng tia xạ, hoá chất; hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Sử dụng Nano Curcumin:
Nếu các phương pháp trên quá khó khăn hoặc phức tạp, quý vị có thể sử dụng Nano Curcumin để hỗ trợ điều trị bệnh Viêm loét dạ dày tá tràng, hỗ trợ diệt khuẩn Hp. Sản phẩm đã có nhiều bệnh nhân sử dụng cho kết quả khả quản. Hotline: 0986300722
Nano Curcumin tư vấn 24/24: 0986300722 - 0942837786Video: Liquid Nano Curcumin trên đài VTV2 - Nhịp sống Công nghệ
Nano Curcumin OIC - Hỗ Trợ Điều Trị Dạ Dày, Đại Tràng, Hoá Xạ Trị
- Hoàn toàn từ thảo dược Việt Nam, phù hợp với cơ địa người Việt Nam, an toàn, lành tính.
- Hấp thụ đến 99,9% vào mạch máu, tế bào - Tăng khả năng hỗ trợ bệnh hàng nghìn lần.
- Phù hợp với người bị Viêm dạ dày, Đại tràng, Hành tá tràng, đang trong quá trình Hoá xạ trị
- Sản phẩm duy nhất có bằng sáng chế độc quyền số: 16095 do Bộ Khoa Học CN cấp.
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc Tế, xuất khẩu đi Âu, Mỹ, Đức vv...
- Với người hấp thu tốt, tác dụng có thể nhận thấy sau 2-3 ngày.
*Sản phẩm không phải là thuốc không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.