Bạn có thể mua sản phẩm tại đây:
NANO CURCUMIN AN CUNG TRÚC HOÀN TINH DẦU NGẢI
Bệnh ung thư căn bệnh thế kỷ chưa có giải pháp toàn diện khiến giới khoa học đau đầu. Ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc về khoa học, kỹ thuật, bệnh ung thư đã dần được giải mã. Trong dân gian cũng đã có những bài thuốc chữa ung thư từ bao đời được lưu truyền. Tuy không thể khẳng định đó là thuốc theo khoa học, nhưng cũng có rất nhiều bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối phục hồi.
Nội Dung Chính
Ung thư là gì?
Ung thư là hiện tượng tổn hại các gen giúp cơ thể phát triển tế bào, hàn gắn hoặc thay thế các tế bào tổn thương. Một số người lại thừa hưởng các gen độc hại này từ cha mẹ họ. Những khối u ác tính hình thành từ việc mất kiểm soát gen dần xâm lấn vào các cơ quan, các mô xung quanh cơ thể . Tuy nhiên một khối u lành tính cũng có thể phát triển thành khối u ác tính nếu không được điều trị kịp thời.
Nguyên nhân ung thư?
Ung thư là quá trình sai hỏng của ADN hoặc đột biến gen, hỏng gen dẫn đến qua trình phân bào, tái tạo tế bào từng bị tổn thương không thể diễn ra. Một hoặc nhiều đột biến tăng sinh không kiểm soát được tích luỹ sẽ gây ra khối u. Khối u có thể di căn hoặc không di căn, lành tính hoặc ác tính. Khối u ác tính hay lành tính hiểu trên giải phẫu học nhiều hơn là nguyên nhân gây chết người. Thật vậy, một người có thể sống lâu năm với ung thư sắc tố da, nhưng lại có thể mất mạng vì khối u lành tính trong hộp sọ.
Dấu hiệu ung thư?
Ung thư ban đầu đều không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Khi cơ thể cảm nhận thấy triệu chứng bệnh thì ung thư đã tiến triển trầm trọng hoặc chuyển sang giai đoạn cuối. Ung thư có thể ủ bệnh từ 1 năm đến 10 năm tuỳ vào từng thể loại ung thư. Ung thư có dấu hiệu và triệu chứng rất đa dạng, tuỳ từng thể loại ung thư. Vì vậy rất khó nhận biết rõ ràng. Một số triệu chứng ung thư thường gặp được phân chia làm 3 nhóm chính như sau:
Triệu chứng tại chỗ:
các khối u bất thường hay phù nề, chảy máu (hemorrhage), đau và/hoặc loét (ulcer). Chèn ép vào mô xung quanh có thể gây ra các triệu chứng như vàng da.
Triệu chứng của di căn (lan tràn):
hạch bạch huyết lớn lên, ho, ho ra máu, gan to, đau xương, gãy xương ở những xương bị tổn thương và các triệu chứng thần kinh. Đau có thể gặp ở ung thư giai đoạn tiến triển, nhưng thông thường đó không phải là triệu chứng đầu tiên.
Triệu chứng toàn thân:
sụt cân, chán ăn và suy mòn, tiết nhiều mồ hôi (đổ mồ hôi trộm), thiếu máu và các hội chứng cận u đặc hiệu, đó là tình trạng đặc biệt được gây ra bởi ung thư đang hoạt động, chẳng hạn như huyết khối (thrombosis) hay thay đổi nội tiết tố.
Mỗi vấn đề nêu trên đều có thể gây ra bởi nhiều bệnh lý khác nhau (được xem như là chẩn đoán phân biệt). Ung thư có thể là một bệnh lý thường gặp hay hiếm gặp gây ra các triệu chứng này.
Các loại bệnh ung thư thường gặp?
Ung thư não:
Các nguyên nhân gây ra hầu hết các khối u trong não và tủy sống vẫn chưa được biết, nhưng có một số yếu tố rủi ro đã biết gây ra các khối u ác tính trong não:
+ Những người đã chiếu bức xạ vào đầu, thường là để điều trị một căn bệnh ung thư khác, có thể bị gia tăng nguy cơ phát triển khối u. Điều này phổ biến ở những người được trị liệu bằng bức xạ để chữa bệnh bạch cầu hồi nhỏ.
+ Cũng có thể có một tố bẩm di truyền khiến một người dễ bị khối u.
+ Tại thời điểm xuất bản, vẫn chưa có đủ bằng chứng khoa học về sự liên quan giữa việc sử dụng điện thoại di động và các khối u trong não.
Ung thư ruột:
Các bệnh ung thư ở kết tràng hoặc trực tràng (ung thư kết tràng-trực tràng) là các loại bệnh ung thư ruột già. Ruột già là một phần của hệ thống tiêu hóa. Hai chức năng chính của nó là kết thúc quá trình tiêu hóa thức ăn bằng cách hấp thụ nước và chất dinh dưỡng và đưa chất thải ra khỏi cơ thể.
Ung thư ruột dường như bắt nguồn theo hai cách. Nó có thể phát triển từ lớp lót bên trong của ruột hoặc từ một khối u nhỏ hình nấm, được gọi là bướu thịt. Hầu hết các bướu thịt đều vô hại nhưng một số có thể là ác tính.
Ung thư ruột là loại bệnh ung thư phổ biến thứ hai ở NSW với khoảng 6000 ca bệnh mới được chẩn doán hàng năm. Mặc dù nó chủ yếu ảnh hưởng đến những người trên 50 tuổi, ung thư ruột có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào.
Ung thư vú:
Ung thư vú bắt nguồn trong các ống dẫn sữa hay tiểu thùy của vú. Các tế bào lót các ống dẫn sữa hay tiểu thùy có thể phát triển vượt ra khỏi tầm kiểm soát và biến thành ung thư. Một số bệnh ung thư vú được phát hiện khi chúng vẫn còn giới hạn trong các ống hay tiểu thùy của vú. Các loại phổ biến nhất là ung thư ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS) và ung thư tiểu thùy tại chỗ (LCIS). Hầu hết các bệnh ung thư vú được phát hiện khi chúng xâm lấn. Điều này nghĩa là ung thư đã lan ra ngoài các ống dẫn sữa hay tiểu thùy của vú vào các mô xung quanh.
Ung thư vú là loại bệnh ung thư phổ biến nhất ở các phụ nữ Úc. Hàng năm có khoảng 13.000 phụ nữ bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú. Ung thư vú có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào. Nó phổ biến hơn ở các phụ nữ trên 60 tuổi nhưng có khoảng một phần tư phụ nữ dưới tuổi 50.
Nguyên nhân chính xác gây ra ung thư vú vẫn chưa được biết, nhưng một số yếu tố làm tăng nguy cơ. Một con số nhỏ các ca bệnh ung thư vú (khoảng 5% hay 1 trên 20) có thể bắt nguồn từ lỗi gen di truyền.
Ung thư gan:
Có hai loại bệnh ung thư gan khác nhau. Ung thư gan nguyên phát là bệnh ung thư bắt nguồn trong gan, và Ung thư gan thứ phát bắt nguồn từ một bộ phận khác của cơ thể và lan (di căn) đến gan.
Hàng năm có khoảng 360 người bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan nguyên phát và tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới và những người trên 65 tuổi cao hơn hai lần so với nữ giới và các độ tuổi còn lại.
Nguyên nhân chính xác của bệnh ung thư gan nguyên phát chưa được biết, nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm nhiễm bệnh viêm gan B hoặc C, uống đồ uống có cồn trong thời gian dài, bệnh xơ gan.
Ung thư gan nguyên phát thường không có triệu chứng gì trong các giai đoạn đầu. Các triệu chứng của bệnh ung thư gan nguyên phát hoặc thứ phát thường xuất hiện khi bệnh đã vào giai đoạn cuối và có thể bao gồm sức khỏe yếu và mệt mỏi; đau ở vùng phía trên bên phải của bụng; sụt cân; biếng ăn; da và mắt chuyển sang màu vàng và còn gọi là vàng da; cảm thấy buồn nôn; trướng bụng; sốt.
Ung thư cổ tử cung:
Ung thư cổ tử cung là một khối u ác tính trong các mô của cổ tử cung. Hai loại bệnh ung thư cổ tử cung chính là – Ung thư tế bào vảy, là loại phổ biến nhất, và Ung thư tuyến. Ở NSW, hàng năm có khoảng 200 phụ nữ bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung.
Các nguyên nhân gây ra bệnh ung thư cổ tử cung vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh của một phụ nữ như nhiễm virút u nhú ở người (HPV) (tên của một nhóm virút gây mụn cơm) và hút thuốc, vốn sẽ làm sản sinh ra các hóa chất làm tổn hại các tế bào của cổ tử cung và làm bệnh ung thư dễ phát triển hơn.
Nếu các biến đổi tế bào ban đầu phát triển thành bệnh ung thư cổ tử cung, các dấu hiệu phổ biến nhất bao gồm chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh; chảy máu sau khi quan hệ tình dục; đau trong lúc quan hệ tình dục; âm đạo tiết dịch bất thường; âm đạo chảy máu sau khi mãn kinh; mệt mỏi quá độ; đau hoặc sưng chân; đau lưng dưới.
Ung thư buồng chứng:
Buồng trứng là một phần của cơ quan sinh sản nữ. Ở mỗi bên của tử cung có một buồng trứng.
Ung thư buồng trứng là một khối u ác tính trong một hoặc cả hai buồng trứng. Có hai loại bệnh, ung thư biểu mô buồng trứng là loại bệnh ung thư buồng trứng phổ biến nhất và ung thư ngoài biểu mô. Ở NSW, hàng năm có khoảng 450 ca bệnh ung thư buồng trứng khiến nó là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 10 ở phụ nữ và độ tuổi trung bình bị chẩn đoán mắc bệnh là 63.
Nguyên nhân gây ra ung thư buồng trứng vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, các yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng của một người phụ nữ. Tuổi, tiền sử sinh con; các yếu tố hoóc-môn. Không có bằng chứng nào về sự liên quan giữa bệnh ung thư buồng trứng và chế độ ăn giàu chất béo, việc thoa phấn rôm quanh cơ quan sinh dục, hay vi rút bệnh quai bị.
Khoảng 5-10% phụ nữ bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng có thể có một tiền sử trong gia đình làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.
Ung thư buồng trứng thường là một căn bệnh ngầm trong các giai đoạn đầu, nghĩa là nhiều phụ nữ không có triệu chứng nào. Nếu các triệu chứng xuất hiện, chúng thường khó nhận thấy và có thể bao gồm sưng tấy, áp lực, khó chịu hoặc đau ở vùng bụng; ợ nóng, buồn nôn hoặc phồng rộp; thay đổi trong thói quen đi vệ sinh, ví dụ như táo bón, tiêu chảy và tiểu tiện thường xuyên do áp lực; mệt mỏi và chán ăn; sụt cân hoặc tăng cân một cách khó hiểu; thay đổi trong chu kỳ kinh hoặc xuất huyết hậu mãn kinh; đau trong lúc quan hệ tình dục. Các triệu chứng này xuất hiện ở nhiều căn bệnh, và hầu hết phụ nữ có những triệu chứng này không mắc bệnh ung thư buồng trứng. Chỉ có các phép kiểm tra mới khẳng định được kết quả chẩn đoán.
Ung thư tuyến tụy:
Tuyến tụy là một bộ phận của cơ quan tiêu hóa, có chức năng phân hủy thức ăn để các tế bào trong cơ thể có thể hấp thụ và sử dụng. Một ống có tên gọi ống tụy nối tuyến tụy với đoạn đầu của ruột non (tá tràng). Tuyến tụy chứa hai loại tuyến: tuyến ngoại tiết và tuyến nội tiết.
Ung thư tuyến tụy thường xuất hiện ở đầu tuyến tụy và có thể làm tắc ống mật và gây vàng da. Nó cũng có thể lan ra các dây thần kinh và hạch bạch huyết kế cận và gây đau đớn.
Hàng năm ở NSW có khoảng 686 người bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy khiến nó trở thành căn bệnh ung thư phổ biến thứ 13 ở NSW.
Ung thư tuyến tụy chỉ có tỷ lệ sống sót sau năm năm là 7% và gần 30% bệnh nhân chết trong vòng hai tháng sau khi bị chẩn đoán mắc bệnh. Và mặc dù phẫu thuật là cơ hội duy nhất để chữa khỏi, trong 80% trường hợp tại thời điểm chẩn đoán căn bệnh đã vào giai đoạn cuối quá lâu để có thể lựa chọn phẫu thuật.
Ung thư tuyến tiền liệt:
Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ nằm bên cạnh bàng quang và chỉ có ở nam giới. Ung thư tuyến tiền liệt và loại bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới Australia. Dựa vào số liệu năm 2006, đến năm 75 tuổi một trong bảy đàn ông ở NSW sẽ bị mắc căn bệnh ung thư tuyến tiền luyệt, và đến năm 85 tuổi một trong năm sẽ bị mắc căn bệnh này. Điều này có nghĩa là có khoảng 6000 ca bệnh mới mỗi năm. Nó ít phổ biến hơn ở nam giới dưới 50 tuổi trừ khi họ có lịch sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
Tuyến tiền liệt thường trở nên lớn hơn cùng với tuổi và tuyến tiền liệt phát triển có thể làm hẹp hoặc tắc niệu đạo, và điều này có thể làm thay đổi thói quen đi tiểu. Sự phát triển này được gọi là tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, nhưng nó không phải là bệnh ung thư. Nó có thể gây ra các triệu chứng như đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm; đi tiểu gấp; khó tiểu; són tiểu sau khi tiểu xong.
Bệnh ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu có thể chữa khỏi hiếm khi gây ra triệu chứng. Điều này là vì khối u chưa đủ lớn để gây áp lực lên niệu đạo. Nếu khối u lớn lên và lan ra ngoài tuyến tiền liệt (ung thư giai đoạn cuối), nó có thể gây ra các vấn đề sau – đau hoặc rát khi tiểu; đi tiểu nhiều lần hoặc tiểu khó ; máu trong nước tiểu hoặc tinh dịch; đau ở lưng dưới, hông hay đùi trên. Các triệu chứng này xuất hiện ở nhiều căn bệnh và có thể không phải là dấu hiệu của bệnh ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn cuối. Nếu bạn lo lắng, hãy đến gặp bác sĩ.
Ung thư da:
Hai loại ung thư da phổ biến nhất là ung thư tế bào đáy (BCC) và ung thư tế bào vảy. Loại ung thư da phổ biến thứ ba là u hắc tố, bắt đầu trong tế bào hắc tố. Có các bệnh ung thư da hiếm gặp khác, chẳng hạn như ung thư da phát sinh từ tuyến mồ hôi.
Australia có tỷ lệ ung thư da cao nhất trên thế giới. Một trong hai người sống ở Australia sẽ bị mắc một số dạng ung thư da. Sự tiếp xúc không được che chắn trước bức xạ cực tím (UV) – từ mặt trời hoặc các nguồn khác, ví dụ như máy tắm nắng ở các nhà tắm nắng – vẫn là yếu tố rủi ro quan trọng nhất dẫn đến ung thư da. Bức xạ cực tím không thể nhìn thấy hay cảm thấy nhưng có thể gây cháy nắng, lão hóa sớm, và tổn hại đối với da mà sẽ phát triển lên theo thời gian và có thể dẫn đến bệnh ung thư da.
Mặc dù ung thư da thường xuất hiện ở người cao tuổi, tổn hại đối với da đã bắt đầu từ sớm khi tiếp xúc với bức xạ cực tím, đặc biệt là sự cháy nắng. Các nghiên cứu mới đưa ra giả thiết rằng mặc dù các tế bào thường bị tổn hại ở tuổi nhỏ, nhưng có thể sự tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ở tuổi trưởng thành mới dẫn đến các tế bào bị ung thư.
Cách chữa bệnh ung thư gan?
1. Chữa ung thư ung thư gan bằng tây y:
• Phẫu thuật cắt bỏ: Ung thư khu trú ở 1 phần của lá gan và phần còn lại vẫn khỏe mạnh.
• Cấy ghép gan: Nếu khối u ung thư có ở cả 2 lá gan, hoặc chỉ có 1 bên gan, nhưng lá gan còn lại không khỏe thì không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ được mà phải sử dụng phương pháp cấy ghép gan, có nghĩa là cắt bỏ toàn bộ gan của bệnh nhân và thay thế bằng nửa lá gan từ một người hiến tặng khỏe mạnh. Cấy ghép gan là phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân ung thư gan khi ung thư chưa di căn ra ngoài.
• Xạ trị: Sử dụng tia X liều cao để phá hủy các tế bào ung thư và làm nhỏ khối u. Xạ trị thường điều trị những khối u khu trú, ung thư không phẫu thuật được, và sau phẫu thuật khối u để diệt những tế bào ác tính còn sót lại.
• Hóa trị: Sử dụng các loại thuốc mạnh để diệt các tế bào ung thư.
2. Chữa ung thư gan bằng đông y: (tham khảo)
Để điều trị ung thư gan bằng y học cổ truyền có thể chia làm 3 loại:
• Đối với ung thư gan thời kỳ I: Phẫu trị là chủ yếu, kết hợp dùng thang thuốc đông y điều trị triệu chứng và ngăn chặn tế bào ung thư phát triển .
Bài thuốc “ Lục vị địa hoàng gia giảm ” gồm các vị:
Hoài sơn 12g, Đan bì 12g, Trạch tả 12g, Sơn thù 12g, Bạch linh 12g, Thục địa 12g, Kỷ tử 12g, Đan sâm 12g, Đại táo 10g, Cam Thảo 6g.
• Đối với ung thư gan thời kỳ II: Bệnh phát triển nhanh như gan to, cứng, nôn, tiêu chảy, sốt ra mồ hôi… do can khí trệ, huyết ứ, can vị bất hòa.
Phép trị là sơ can lý khí, hoạt huyết, hóa ứ kiêm dưỡng âm, thanh nhiệt, dùng bài thuốc “Sài hồ sơ can tán gia giảm” với các vị thuốc:
Sài hồ 12g, Sinh địa 16g, Bạch thược 20g, Đương Quy 20g, Hương phụ 12g, Mẫu lệ 20g, Cam thảo 6g, Chỉ xác 10g, Xuyên khung 10g.
• Đối với ung thư gan thời kỳ III: Cơ thể suy kiệt, teo tóp, vàng da, cổ trướng, xuất huyết, khí huyết đều suy tán.
Phép trị là phù chính khua tà, bổ khí âm kiên, hoạt huyết, chỉ huyết. Dùng bài thuốc “Lục vị địa hoàng hoàn gia vị” với các vị thuốc.
Thục địa 16g, Đan bì 12g, Trần bì 16g, Sơn thù 12g, Trạch tả 12g, Hoài sơn 12g, Sinh hoàng kỳ 20g, Bạch linh 12g, Nhân sâm 10g, Miết giáp 16g.
Các bài thuốc trên đổ vào 1,2 lít nước sắc kỹ cho đến còn 0,4 lít thuốc chắt ra chia uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn 30 phút.
Cách chữa ung thư não?
1. Chữa ung thư não bằng tây y:
Phẫu thuật: Trong hầu hết trường hợp, phẫu thuật bằng cách sử dụng các kỹ thuật vi phẫu là cần thiết để loại bỏ càng nhiều khối u càng tốt và gây tổn thương tối thiểu đến não. Mô não cực kỳ mỏng manh và có thể bị tổn thương vĩnh viễn từ áp lực quá mức hay sự gián đoạn cung cấp máu. Những rủi ro của phương pháp phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng, xuất huyết, động kinh, liệt, hôn mê và tử vong.
Thiết bị tinh vi hiện có giúp việc phẫu thuật an toàn và hiệu quả hơn. Sử dụng hệ thống định vị vi tính cho phép bác sĩ giải phẫu thần kinh định vị chính xác khối u và đồng thời định vị xung quanh khu vực quan trọng của não. Kính hiển vi phẫu thuật tạo điều kiện cho việc bảo quản những dây thần kinh và mạch máu quan trọng, từ đó giảm nguy cơ tổn thương. Máy hút siêu âm cũng có sẵn để tạo điều kiện cho việc cắt bỏ khối u. Khối u não có thể được xử lý qua một lỗ nhỏ được tạo ra trên hộp sọ bằng cách phẫu thuật tiếp xúc (stereotactic surgery) có hướng dẫn – CT hoặc MRI. Nếu các ranh giới của khối u không thể dễ dàng xác định thì bác sĩ giải phẫu thần kinh có thể phải ngừng cắt bỏ khối u để giảm thiểu nguy cơ gây tổn hại đến phần não bình thường.
Trong những trường hợp đặc biệt khi khối u nằm ở các khu vực quan trọng của não, thường là trung tâm nói hay vận động, phẫu thuật thậm chí có thể được thực hiện khi các bệnh nhân được làm giảm đau nhưng còn tỉnh táo. Các khu vực quan trọng có thể được xác định rõ ràng hơn bằng cách kích thích chúng với một dòng điện yếu và khối u được loại bỏ với sự giám sát liên tục khả năng nói và sức mạnh chi của bệnh nhân. Mục tiêu tổng quát là để loại bỏ khối u càng nhiều càng tốt với ít tổn thương nhất là đến các khu vực quan trọng.
Khi khối u não nhỏ và nằm sâu, sự cắt bỏ khối u mở rộng có thể là không được.Trong tình huống như vậy, một khung tiếp xúc (stereotactic) có thể được thiết lập và sinh thiết có hướng dẫn – CT hoặc MRI được thực hiện. Một mảnh nhỏ của khối u được lấy và gửi đi điều tra chẩn đoán.
Xạ phẫu: Đối với một vài khối u nhỏ, phẫu thuật dao Gamma sử dụng tia gamma tập trung rất mạnh có thể được tiến hành trong một vài giờ để kiềm hãm sự tăng trưởng của khối u mà không cần phẫu thuật.
Xạ trị: Đối với các khối u ung thư não mà không thể cắt bỏ hoàn toàn, phẫu thuật có thể được tiếp tục với điều trị bằng tia bức xạ bên ngoài chiếu từ một máy gia tốc tuyến tính trong 2-6 tuần để tiêu diệt các tế bào khối u còn lại.
Hóa trị: Thuốc giúp tiêu diệt hoặc làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư có thể được sử dụng bằng cách uống qua miệng hoặc bằng cách tiêm qua tĩnh mạch. Rụng tóc, buồn nôn và dễ bị nhiễm trùng là những tác dụng phụ có thể xảy ra của hóa trị.
2. Chữa ung thư não bằng đông y (tham khảo)
• Cây xạ đen: Để dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị Ung thư não hiệu quả bạn hãy kết hợp sử dụng cây xạ đen với 2 vị thuốc: Bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo, cách dùng cụ thể như sau:
Cây xạ đen : 40g
Cây bạch hoa xà thiệt thảo: 40g
Cây bán chi liên: 20g
Các vị thuốc trên đem rửa sạch rồi sắc nước uống trong ngày.
• Nâm lim xanh: Người mắc ung thư cần kiên trì uống nước sắc nấm lim xanh từ 2 đến 5 tháng với quy định: Lấy 30g nấm lim xanh nấu với 2 lít nước để lấy 1,5 lít nước. Không nên để nước sắc quá 24h và nên chia ra 5 lần uống thay cho nước lọc.
Lưu ý cách sử dụng nấm lim xanh chữa bệnh ung thư: Chỉ nên dùng 5 – 10 g nấm lim xanh trong 3 ngày đầu tiên để cơ thể có khả năng thích nghi dần với hàm lược dược chất cao trong nấm. Sau đó, để đạt hiệu quả chữa bệnh cao nhất, người bệnh nên dùng đúng liều lượng và có thể tăng lên 200%.
• Lá đu đủ: Hái lá đu đủ rửa sạch, sấy khô, cắt nhỏ, sao vàng, hạ thổ nếu muốn. Cất trong hộp kín để lưu trữ lâu dài.
+ Củ sả tươi cả rễ rửa sạch, sấy khô, tán nhỏ. Cũng lưu vào hộp kín để dùng lâu dài.
+ Lá đu đủ khô, pha với sả làm trà lấy nước uống. Uống đều đặn mỗi ngày thay nước
+ Bổ sung thêm nước cà rốt hoặc nước ép mãng cầu tùy nhiều dị bản khác nhau.
Theo bài thuốc trên, nếu uống đều đặn trong vòng 1 tháng thì sẽ có chuyển biến tích cực. Uống tiếp đến khi khỏi hẳn bệnh. Sau khi khỏi bệnh, vẫn nên uống tiếp để ngăn ngừa khối u quay trở lại.
Chữa ung thư bằng củ nghệ?
Theo (Dân Trí) GS.TS Đào Văn Phan: Cây nghệ đã được sử dụng trong y học cổ truyền từ vài trăm năm nay với tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, giải độc gan, chống viêm loét dạ dày, đặc biệt là dùng cho phụ nữ sau sinh. Đến thế kỉ 20, các nhà khoa học đã tìm ra hoạt chất chính mang lại tác dụng của nghệ là Curcumin.
Qua các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Curcumin có khả năng tiêu diệt chọn lọc các tế bào ung thư nhưng không ảnh hưởng đến tế bào lành.
Tuy nhiên khi nghiên cứu trên người, để đạt được hiệu quả, thì bệnh nhân ung thư phải uống tới 12-20g, tương đương 24-40 viên Curcumin 500mg hoặc 4-6 lạng bột nghệ. Đây là liều rất cao, bệnh nhân không thể tuân thủ do mùi vị khó chịu và gây kích ứng đường tiêu hóa. Vì vậy với liều dùng hiện tại thì tôi tin rằng tinh bột nghệ hay viên nang curcumin gần như không có hiệu quả với bệnh ung thư.
Nano Curcumin hỗ trợ điều trị ung thư?
Curcumin có tác dụng rất tốt, có khả năng tiêu diệt chọn lọc các tế bào ung thư theo GS.TS Đào Văn Phan. Nhưng liều lượng cao (bệnh nhân ung thư phải uống tới 12-20g, tương đương 24-40 viên Curcumin 500mg hoặc 4-6 lạng bột nghệ) nên người bệnh không thể sử dụng được.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, các nhà khoa học đã nghiên cứu ra Nano Curcumin với dạng hình cầu siêu nhỏ chỉ (<39nm). Với hạt nano siêu nhỏ dưới dạng hình cầu mên Nano Curcumin OIC có tác dụng tốt hơn 7.500 lần so với curcumin thông thường. Ngoài ra nano curcumin OIC còn tan hết trong nước, hấp thụ đến 99,9% vào máu và tế bào. Đây là sản phẩm duy nhật trên thị trường hiện nay làm được điều này. Và cũng là sản phẩm duy nhất có bằng sáng chế độc quyền cùng tiêu chuẩn xuất khẩu Châu Âu, Mỹ vv…
Địa chỉ bán nano curcumin?
Địa chỉ bán nano curcumin tốt nhất là Công ty Công nghệ mới Nhật Hải, sản phẩm có giấy phép, đã đăng ký bảo hộ, đạt chất lượng Quốc Tế.
+ Mua trực tiếp tại website curcuminoic.com.
+ Inbox trực tiếp qua facebook, zalo, live chat.
+ Gọi điện qua hotline: 0942837786 – 0986300722
Video: Liquid Nano Curcumin trên đài VTV2 - Nhịp sống Công nghệ
Nano Curcumin OIC - Hỗ Trợ Điều Trị Dạ Dày, Đại Tràng, Hoá Xạ Trị
- Hoàn toàn từ thảo dược Việt Nam, phù hợp với cơ địa người Việt Nam, an toàn, lành tính.
- Hấp thụ đến 99,9% vào mạch máu, tế bào - Tăng khả năng hỗ trợ bệnh hàng nghìn lần.
- Phù hợp với người bị Viêm dạ dày, Đại tràng, Hành tá tràng, đang trong quá trình Hoá xạ trị
- Sản phẩm duy nhất có bằng sáng chế độc quyền số: 16095 do Bộ Khoa Học CN cấp.
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc Tế, xuất khẩu đi Âu, Mỹ, Đức vv...
- Với người hấp thu tốt, tác dụng có thể nhận thấy sau 2-3 ngày.
*Sản phẩm không phải là thuốc không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.